CÁC KHOA THI TỪ 1247- 1400
(NHÀ TRẦN HỒ)
1. VŨ VỊ PHỦ. Người Hồng Châu – Nay thuộc tỉnh Hải Dương, đỗ Ất khoa, khoa thi Thông tam giáo năm Đinh Mùi niên hiệu Thiên Ung Chính Bình 16 (1247) đời Trần Thái Tông.
2. VŨ NGHIÊU TÁ -người xã Mộ Trạch, huyện đường An (nay là thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương). Đậu thái học sinh năm Giáp Thìn (1304) đời Trần Anh Tông(12393 – 1314), làm tới chức Nội thị hành khiển Tả bộc xạ( Tể tướng). Đến đời Trần Hiến Tôn (1329 – 1341) giữ chức Phụ chánh cho nhà vua (Trần Hiến Tôn lên ngôi mới mười tuổi). Thời gian này thượng hoàng Anh Tông ngự giá chinh phạt giặc Ngưu Hồng và Ai Lao.
3. VŨ NÔNG ( Còn có tên là VŨ HÁN BI) – Em ông Vũ Nghiêu Tá đậu thas1i học sinh cùng khoá với anh. Sau Vũ Nông nối chức anh làm Nội thị hành khiển Tả bộc xạ, vào cuối đời Trần Hiến Tông, đầu Trần Dụ Tôn.
4. VŨ MỘNG NGUYÊN (1380 – ?). Người xã Viên Khê huyện Đông Sơn – Nay là thôn Vĩnh Khê huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa. 21 tuổi đỗ Đệ nhị giáp khoa thi Thái học, sinh năm Canh Thìn niên hiệu Thanh Nguyên 1 (1400) đời Hồ Quý Ly. Ông làm quan triều Lê đến chức Thượng kinh Xa úy, Tả nạp ngôn, Thủ trung thư lệnh, người đương thời thường gọi là Minh phủ Vũ Mộng Nguyên hiệu Vi Khê, tác phẩm hiện còn 36 bài thơ chữ Hán được sưu tập trong Toàn Việt thi lục (TVTL)của Lê Quý Đôn.
CÁC KHOA THI TỪ 1429 – 1526
(NHÀ LÊ)
5. VŨ VĨNH TRINH. Người huyện Thiên Bản – Nay thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Đỗ khoa Minh Kinh năm Kỷ Dậu niên hiệu Thuận Thiên 2 (1429) đời Lê Thái Tổ. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Đại học sĩ quyền Lễ bộ Hữu thị lang, kiêm Bí thư giám, Tri kinh diên sự. Vũ Vĩnh Trinh tự Hựu Chi, tác phẩm hiện còn 6 bài thơ chữ Hán chép trong TVTL.
6. VŨ LÃM. Nguyên quán xã Tiên Kiều huyện Kim Động – Nay là thôn Tiên Kiều xã Bảo Khê huyện Kim Thi (Kim Động + Ân Thi) tỉnh Hưng Yên. Trú qua xã Kim Lan huyện Gia Lâm, Hà nội. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Bảo Đại 3 (1442) đời Lê Thái Tông. Làm quan đến chức Ngự tiền học sinh, Hàn lâm viện trực học sĩ. Tác phẩm hiện còn 5 bài thơ chữ Hán chép trong TVTL.
7. VŨ ĐỨC LÂM. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu thái Hòa 6 (1448) đời Lê Nhân Tông. Làm quan đến chức Thượng thư về trí sĩ.
8. VŨ BÁ TRIỆT (1429 – ?). Người xã Thái Bạt huyện Bất Bạt – Nay là thôn Thái Bạt xã Tòng Bạt huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. Đỗ Đình nguyên Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Quý Dậu niên hiệu Thái Hòa 11 (1453) đời Lê Nhân Tông – đỗ năm 25 tuổi.
9. VŨ NHƯ NHUẾ (1435 – ?). Người xã Thượng Đăng huyện Thanh Lâm – nay là thôn Thượng Dương xã Nam Chung huyện Nam Thanh (Nam sách + Thanh hà) tỉnh Hải Dương. 29 tuổi đỗ Đ65 nhị giáp Tiến sĩ xuất thân kho Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận 4 (1463) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn lâm khởi cư chú.
10. VŨ HỮU (1444 – 1530). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. Bác cũa Vũ Đôn, cao tổ của Vũ Lương, tằng tổ của Vũ Đình Lân, viễn tổ của Vũ Đình Thiều, Vũ Đình Ân. 21 tuổi Vũ Hữu đỗ đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận 4 (1463) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Lễ bộ Thượng Thư, tước Tùng Dương Hầu. Sau ông làm quan với nhà Mạc. Vũ Hưu tự Ước Trai, thọ 87 tuổi. Tác phẩm có cuốn lập thành toán pháp.
11. VŨ NHƯ TÙNG (1450 – ?). Người xã Bối Trì huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 20 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
12. VŨ THẠC (1441 – ?). Người xã Vũ La huyện Thanh Lâm – Nay là thôn Vũ La xã Nam Đông huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sử.
13. VŨ KIỆT (1453 – ?). Người xã Yên Việt huyện Siêu Loại – Nay thuộc huyện Thuận Thành tỉnh bắc Ninh. 20 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông. Làm quan hàn lâm Thị thư, sau thăng đến chức Thị lang, kiêm Đông các.
14. VŨ ỨNG KHANG. Người xã Mộ trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Sách Đại việt lịch Đại đăng khoa và sách Liệt huyện đăng khoa bị khảo thì ghi là Vũ Đức Khang. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hộ khoa Đô cấp sự trung.
15. VŨ ĐỨC TRINH. Người xã Nỗ Ban huyện Thanh Đàm – Nay là thôn Nỗ Ban xã Liên Phương huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông làm quan đến chức Thượng thư.
16. VŨ HỰU. Người huyện Thanh Miên tỉnh Hải Dương xã Dũng Quyết. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông.
17. VŨ TUẤN CHIÊU (1426 – ?). Người phường Nhật Chiêu huyện Quảng Đức – Nay là thôn Nhật Tảo xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nguyên quán xã Cổ Liễu huyện tây Chân – Nay là làng Xuân Lôi xã Nam Hùng huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. 50 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức 6 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Lại bộ Tả thị lang.
18. VŨ MẪN TRÍ. Người thôn Khuê Chương tổng Phi Gia huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương xưa – nay thôn này thuộc thôn Phi Xá xã Lê Thiện huyện An Hải, hải phòng. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) niên hiệu Hồng Đức 6 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Đoán sự.
19. VŨ TRIỆU DUNG (1442 – ?). Người xã Tô Xuyên huyện Phụ Phụng – Nay thuộc xã An Mĩ huyện Quỳnh Phụ (Quỳnh Côi + Phụ Dực) tỉnh Thái bình. 34 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiếnsĩ xuất thân khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức 6 (1475) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thị lang.
20. VŨ QUỲNH (1453 – 1497). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Hình Giang tỉnh Hải Dương. Cha của Vũ Cán. 26 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Tuấn niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Binh bộ Thượng thư Nhập thi kinh diên, kiêm Quốc tử giám Tư nghiệp, Sử quán Tổng tài. Vũ Quỳnh tự Thư Phát hiệu Đốc trai. Tác phẩm có Đại Việt thông giám thông khảo; Lĩnh nam chích quái; sáng tác thơ còn 3 bài chép trong Toàn Việt thi lục.
21. VŨ DUY THIỆN. Người xã An Cự huyện Thiên bản – nay là thôn An Cự xã Đại An huyện Vụ bản tỉnh Nam Định. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông, sau lại đỗ khoa Hoành từ. Từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức Hiến sát sứ; Nhập thị kinh diên, tước tứ.
22. VŨ TÍN BIỂU (1449 – ?). Người xã Bình Lăng huyện Thiên Thì – nay thuộc xã Thanh Lăng huyện Kim Thi (Kim động + Ân thi) tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông.
23. VŨ KIỆT. Người xã Sa Lung huyện tây Châu – Nay là thôn Sa Lung xã Đông Sơn huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Cấp sự trung.
24. VŨ KHẮC MINH. Người xã Bình Lăng huyện Cẩm Giáng – Nay là thôn Thu Lăng xã Ngọc Liên Huyện Cẩm Giàng tỉnh hải Dương. Đễ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
25. VŨ NGUYÊN TRINH. Người huyện Đường An – nay thuộc huyện Cẩm Bình (Bình Giang + Cẩm Giàng) tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa tân Sử niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông.
26. VŨ NGHI HUYNH (1455 – ?) Người làng Thạch Lỗi – Nay thuộc xã Thạch Lỗi huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông.
27. VŨ MINH CHÂU (1459 – ?). Người xã Kim Lan huyện Cẩm Giàng – Nay là thôn Kim Quan xã Kim Giang huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức 15 (1484) đời Lê Thánh Tông.
28. VŨ CẢNH (1462 – ?). Người xã Dưỡng Động huyện Thủy Đường – Nay là thôn Dưỡng Động xã Minh tân huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Trú quán xã Kim Đôi huyện lang tài – Nay là thôn Kim Đôi xã Kim Chân huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. 26 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thượng thư kiêm Đô ngự sử. Tác phẩm hiện còn 5 bài thơ chép trong Toàn Việt Thi lục.
29. VŨ TRIỆT VÕ (1460 – ?). Người xã Đào Lãng huyện Đại An – Nay thuộc xã Yên Đông huyện Ý yên tỉnh Nam Định. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hình bộ tả thị lang.
30. VŨ TRẬT (1463 – ?). Người xã Lỗ Hiền huyện Lôi Dương – Nay thuộc địa phận huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa. 25 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
31. VŨ LOAN. Người xã Tuy Lai huyện Đường An – Nay là thông Vĩnh Lai xã Vĩnh Tuy huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.
32. VŨ ĐÔN. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương – Cháu Vũ Hữu, viễn tổ của Vũ Đình Thiều, Vũ Đình Ân. Vũ Đôn đễ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.
33. VŨ PHẤT (1464 – ?). Người xã An Chân huyện An Dương – Nay thuộc quận Hồng Bàng, Hải Phòng. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu thảo.
34. VŨ MẬT. Người xã Tuy Lai huyện Đường An – Nay là thôn Vĩnh lạc xã Vĩnh Tuy huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Hương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.
35. VŨ DUỆ (1468 – ?). Người xã Trình Xá huyện Sơn Vĩnh – Nay thuộc thôn Trịnh Xá xã Lê Tình (cũ) huyện Sông Thao tỉnh Vĩnh Phú. 23 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Canh Tuất niên hiệu Hồng Đức 21 (1490) đời Lê Thánh Tông. Ông vốn tên là Vũ Nghĩa Chi, vua cho đổi là Vũ Duệ. Làm quan trải các chức Trình ý bình văn công thần, Lại bộ Thượng thư kiêm Đông các đại học sĩ, nhập thị kinh diên, thiếu bảo, tước Trình khê hầu. Khi nhà Mạc cướp ngôi, theo vua Quang Thiệu vào Thanh Hóa, ông mặc áo đội mũ chỉnh tế, lạy lăng các vua Lê rồi tự sát. Đến đời Lê Trung Hưng ông được phong là Phúc thần. Tác phẩm hiện còn 9 bài thơ chép trong Toàn Việt thi lục.
36. VŨ KHẮC NHUY. Người làng Vũ La huyện Thanh Lâm – Nay là thôn Vũ La xã Nam Đồng huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất niên hiệu Hồng Đức (1490) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm viện Hiệu thảo.
37. VŨ DƯƠNG (1472 – ?). Người thôn Mạn Nhuế huyện Thanh Lâm – nay là thôn Mạn Nhuế huyện Nam sách tỉnh Hải Dương. Năm 22 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Từ thi Hương đến thi Đình đều đỗ đầu, thành viên hội Tao Đàn, từng được cử đi sứ. Tác phẩm hiện còn 10 bài thơ chữ Hán chép trong Toàn Việt thi lục.
38. VŨ TỤ (1466 – ?). Người xã Hoạch Trạnh huyện Đường An – Nay là thôn Hoạch Trạch xã Thái học huyện Cẩm Bình Tỉnh Hải Dương. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Tả thị lang, Bộ hình rồi Bộ binh, nổi tiếng thanh liêm kiệm ước. Nhà vua mật sai người đem cho lụa, Vũ Tụ không nhận, vua khen, ban cho hiệu là “liêm tiết công thần”. Làm quan trải các chức trong triều ngoài quận mà chỉ có mấy sào ruộng xấu lại cho người làng tư điền. Làng kính trọng nghĩa khí, đến nay vẫn còn hương khói thờ tự.
39. VŨ ĐẠT. Người xã Vĩnh Bảo huyện Tế Giang – Nay là thôn Vĩnh Bảo xã Nghĩa Trụ huyện Mỹ Văn (Mỹ Hào + Văn Giang) tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Quý Sử niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Đô ngự sử.
40. VŨ TRỰC HÀNH. Người xã Yên các huyện Thủy Đường – Nay thuộc huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Phủ Doãn phủ Phụng Thiên (Hà nội).
41. VŨ THIỆU. Người xã Ngọc Cục huyện Đường An – Nay là thôn Ngọc Cục xã Thúc Kháng huyện Cẩm Bình Tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Giám sát Ngự sử.
42. VŨ THUẦN – Em trai út Vũ Hữu. Đậu tiến sĩ khoa Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493) đời Lê Thánh Tông.Trong Hải Dương nhân vật chí có chép ông Thuần là em ông Vũ Hữu và ông Vũ Phong cùng đậu khoa này, nhưng trong Đăng Khoa lục lại không có tên ông Vũ Thuần. Ở khoa thi này Đăng khoa lục chép có 48 tiến sĩ, nhưng chỉ liệt kê danh sách 47 vị, có lẽ sót tên ông Thuần chăng?.
43. VŨ TIẾN CHIÊU. Nười xã Vi Vũ huyện Vũ Ninh – Nay là Thôn Vị Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh – Cha của Vũ Quang Túc, Vũ Khắc Dung. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Hồng Đức (1496) đời Lê Thánh Tông). Làm quan đến chức Tham chính.
44. VŨ THẬN TRINH (1464 – ?). Người thôn Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 36 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Kỷ mùi niên hiệu Cảnh Thống 2 (1499) đời Lê Hiến Tông.
45. VŨ ĐẠO QUANG. Người xã Trung Lập huyện Đường Hào – Nay thuộc xã Di Sử huyện Mĩ Văn tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Mùi niên hiệu Cảnh Thông 2 (1499) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Chuyên vận sứ.
46. VŨ CHÂU. Người xã Di sử huyện Đường Hào – Nay là xã Di sử huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Kỷ Mùi niên hiệu Cảnh Thống 2 (1499) đời Lê Hiến Tông. Ông từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu lý.
47. VŨ BÁ DUNG. Người xã Hương Giản (thuộc đời Lê) huyện Đường An – Nay thuộc huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm.
48. VŨ CÁN (1475 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thông 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Ông từng bước được đi sứ. làm quan đến chức Thượng Thư, Chưởng Hàn lâm viện sự, Nhập thị kinh diên, tước Lễ độ bá. Vũ Cán tự Tùng Hiên. Tác phẩm có Tùng Hiên thi tập và Tứ lục bi lãm.
49. VŨ BÁ THẮNG. Người xã Tiên Sơn huyện Yên Phong – nay là thôn Tiên Sơn xã Tường Giang huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. Đỗ Đệ Nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Tham chính.
50. VŨ NGHI HƯỚNG (1481 – ?). Người xã Đại Vi huyện Tiên Du – Nay là thôn Đại Vi xã Đại Đông huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. Ông nội của Vũ Thạc. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Thừa chính sứ.
51. VŨ BÁ HUYÊN. Người xã Tùng Du huyện Gia phúc – Nay thuộc huyện Tứ Lộc (Gia Lộc + Tứ kỳ) tỉnh Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông.
52. VŨ PHÚC KIÊM. Người xã Nại Xuyên huyện Kim Thành – Nay thuộc tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sử niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Đề hình Giám sát ngự sử.
53. VŨ NHẤT CHI. Người xã Cam lộ huyện Giáp sơn – Nay là thôn Cam Lộ xã Hùng Vương huyện An Hải, Hải Phòng. Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Ất sửu niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Hàn lâm Hiệu thảo.
54. VŨ DUY CHU (1484 – ?). Người xã Tu Lễ huyện Sơn Minh – Nay thuộc huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây. 28 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ tam danh (Thám hoa) khoa tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Tả thị lang.
55. VŨ PHI HỔ. Người xã Dư Xá huyện Hoành Bồ – Nay thuộc huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh, đỗ Đệ Tam Giáp đồng Tiến sĩ xuấtthân khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Phó đô ngự sử.
56. VŨ TUÂN. Người xã Vi Vũ huyện Vũ Ninh – Nay là thôn Vi Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh. Sau ông đổi tên là Vũ Quang Túc, con của Vũ Tấn Chiêu, anh của Vũ Dung. Đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Hồng Thuận 6 (1514) đời Lê Tương Dực. làm quan đến chức Thượng thư, Dục lễ hầu.
57. VŨ HỮU NGHIÊM. Người xã Cửu Cao huyện Gia lâm – Nay thuộc xã Cửu Cao huyện Châu Giang tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Hồng Thuận 6 (1514) đời Lê Tương Dực.
58. VŨ LÂN CHỈ. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Quang Thiệu 5 (1520) đời Lê Chiêu Tông. Làm quan đến chức Công khoa đô cấp sự trung.
59. VŨ NGHI. Người xã Ngọ Dương huyện Kim Thành – Nay thuộc huyện Kim Môn tỉnh hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Quang Thiệu 5 (1520) đời Lê Chiêu Tông. Làm quan đến chức lại khoa đô cấp sự trung, tước bá.
60. VŨ ĐOAN. Người xã Đồng Lư, huyện Giao Thủy – Nay thuộc xã Nam Chấn huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa quý Mùi niên hiệu Thống Nguyên (1523) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan nhà Mạc đến chức Thượng thư.
61. VŨ TƯỜNG. Người xã tân Minh huyện Tân Minh – nay là thôn Tiên Lăng xã Tiên Minh huyện Tiên Lãng, Hải Phòng. Đỗ Đệ tám giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Thống Nguyên 2 (1523) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Sau khi mất được phong phúc thần.
62. VŨ HUYỄN. Người xã Thổ Hoàng huyện Thiên Thi – nay là huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. Con của Vũ Văn Khánh. Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Thống Nguyên 5 (1526) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan nhà Mạc đến chức Tả thị lang, tước Văn Quảng từ.
CÁC KHOA THI TỪ 1529 – 1589
(NHÀ MẠC)
63. VŨ NGƯNG (1508 – ?). người xã Đoàn lâm huyện Gia Lộc – Nay là xã Thanh Tùng huyện Thanh Miên tỉnh Hải Dương. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Minh Đức 3 (1529) đời Mạc Đăng Dung. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Trại sơn hầu, khi mất được tặng tước Quận công.
64. VŨ TRI VIỄN. Người xã cẩm Giàng huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, trú quán xã Phước Lộc cùng huyện. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại Chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Dung. Làm quan đếnchức Đề hình Giám sát ngự sử.
65. VŨ HỮU DỤNG. Người xã Vi Vũ huyện Võ Giàng – Nay là thôn Vi Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh. Con của Vũ Tấn Chiêu, em Vũ Quang Túc. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại Chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thượng thư Nhập nhị kinh diên, tước Từ xuyên hầu.
66. VŨ TRUNG. Sách Đại Việt lịch Đại tiến sĩ khoa thực lục ghi là Vũ Thân. Người xã Đăng xá huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp dồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đếnchức Giám sát ngự sử.
67. VŨ DIỆU (1513 – ?). Người thuộc xã Quang Lãm huyện Quế Dương. Nay là thôn Quang lãm xã hán Quang huyện Quế Võ tỉnh Hà Bắc. 23 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Ất Mùi niên hiệu Đại Chính 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa chính sứ về trí sĩ.
68. VŨ THOÁT DINH (1515 – ?). Người xã Bao Trung huyện Gia Phúc – Nay thuộc thôn Bao Trung xã Thông Nhất huyện Tứ Lộc tỉnh Hải Dương. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất niên hiệu Đại Chính 9 (1538) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Tả thị lang, tước Minh lễ bá, về trí sĩ, khi mất được tặng Thượng thư.
69. VŨ DOÃN TƯ (1418 – ?). Người xã Sơn Đông huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phú. 24 tuổi Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sử niên hiệu Quang Hòa 1 (1541) đời Mạc Phúc Hải. làm quan đến chức Lại bộ tả thị lang, tước Sơn Đông Bá.
70. VŨ THẠC. Người xã Đại vi huyện Tiên Du – nay là thôn Đại Vi xã Đại Đồng huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. là con của Vũ Thiên Hướng. Đỗ đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu niên hiệu Quang Hòa 1 (1541) đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.
71. VŨ KÍNH (1519 – ?) Người xã Lương Xá huyện lang Tài – Nay là thôn Lương Xá xã Phú Lương huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. Cha của Vũ Giới, anh Vũ Cẩn. 26 tuổi Đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) kho aGiáp Thìn niên hiệu Quang Hòa 4 (1544) đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đếnchức Lễ bộ tả thị lang, tham chương Hàn lâm viện sự, tước Quân xuyên hầu.
72. VŨ HẠO. Người xã Phương Lâu huyện Kim Động – Nay là thôn Phương Lâu xã Ngọc Thanh huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Vĩnh Định 1 (1547) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
73. VŨ TRÁNG (1517 – ?). Người xã Tố Xuyên huyện Phụ Dực – Nay thuộc xã An Mỹ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. 34 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất niên hiệu Cảnh Lịch 3 (1550) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đếnchức lại bộ tả thị lang, tước Đông yên bá. Khi mất được tặng tước Hầu.
74. VŨ KHẮC KẾ (1524 – ?). Người xã Tràng Duệ huyện An Dương – Nay thuộc Hải Phòng. 30 tuổi đỗ Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch 6 (1553) đời mạc Phú Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư về trí sĩ.
75. VŨ HOÁN. Người xã Hồng Khê huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Đỗ Đệ nhị giáp đồng chế khoa xuất thân khoa Giáp Dần niên hiệu Thuận Bình 6 (1554) đời Lê Trung Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Nam.
76. VŨ CẨN (1527 – ?). Người xã Lương xá huyện Lương Tài – Nay là thôn Lương xá xã Phú Lương huyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. Em của Vũ Kính. 30 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo 2 (1556) đời Mạch Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Xuân giang hầu.
77. VŨ CẨN (1522 – ?). Người xã Tân lạt huyện Yên Việt – Nay là thôn Tiên Lạt xã Tiên sơn huyện Việt Yên tỉnh Hà Bắc. 35 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo 2 (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Dũng quận công, về trí sĩ.
78. VŨ VĂN THIỆN (1517 – ?). Người xã Từ Ô huyện Thanh Miện – Nay là thôn Từ Ô xã tân Trào huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông từng đi sứ sang Nhà Minh. Làm quan đến chức Tham chính.
79. VŨ TĨNH (1525 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức tả thị lang, tước Tây Khê bá. Khi mất, được tặng Thượng thư.
80. VŨ DỰ (1534 – ?). Người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn – Nay là thôn Ông Mặc xã Hương Mạc huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Tham chính, về trí sĩ.
81. VŨ ĐƯƠNG (1528 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc 4 (1565) đời Mạc mậu Hợp. Làm quan đến chức Lễ bộ Hữu thị lang, thọ 65 tuổi.
82. VŨ HỮU CHÍNH (1534 – ?). Người xã La Mạt huyện Đường Hào – nay là thôn la Mạt xã Đô Lương huỵện Kim thi tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ tam danh (Thám khoa) khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang 3 (1568) đời Mạc mậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các Hiệu thư.
83. VŨ SƯ TÍCH. Người xã Uông Hạ, huyện Thanh Lâm – nay là thôn Uông hạ xã Minh Tân huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang 3 (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông từng đi sứ sang nhà Minh. Làm quanđến chức lại bộ tả thị Lang, tước Mai khê bá.
84. VŨ VĂN KHUÊ )1542 – ?). Người xã Đông Lâm huyện Gia Định – Nay thuộc xã Huỳnh Phú huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. 33 tuổi đỗ Đình nguyên, Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang 9 (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các.
85. VŨ DUY HÀN (1542 – ?). Người xã Mặc Thủ huyện Bình Hà – Nay là thôn Mặc thủ xã Liên Mạc huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. 33 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang 9 (1574) đời Mạc hậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các hiệu thư.
86. VŨ GIỚI (1541 – ?). Người xã Lương xá huyện Lang Tài – nay là thôn Lương xá xã Phú lương huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. Con của Vũ kính. 37 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Thị lang, Lại bộ thượng thư.
87. VŨ ĐĂNG (1542 – ?). Người xã Đình Tổ huyện Đường An – Na là thôn Đình Tổ xã Đại Đồng huyện Mỹ văn tỉnh Hưng Yên. 36 tuổi đổ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh sửu niên hiệu Sùng Khang 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Trước làm quan nhà Mạc, sau về nhà Lê từng được cử đi sứ sang nhà Minh làm quan đến chức lễ bộ tả thị lang, tước Bá.
88. VŨ HOÀNG TỔ (1540 – ?). Người xã Vân Ô huyện yên Sơn – Nay thuộc huyện Quốc Oai tỉnh Hà tây. 44 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành 3 (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Nhà Mạc mất, làm quan với nhà Lê đến chức Tham chính.
89. VŨ CÔNG ĐÁN (1550 – ?). Người xã Tư Minh huyện Cẩm Giàng – Nay là thôn Từ Thông xã Từ Minh, thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương. 31 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Diên thành 3 (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
90. VŨ THANH (1541 – ?0. Người xã La Mạt huyện Đường Hào – nay là thôn La Mạt xã Đô Lương huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 43 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi (Hoàng giáp) niên hiệu Diên Thanh 6 (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Tham chính, sau theo về nhà Lê.
91. VŨ SÂM (1466 – ?). Người xã Lôi khê huyện Đường An – Nay là Thôn Lôi Khê xã Hồng Khê huyện cẩm Bình tỉnh Hải Dương. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Hưng Trị 2 (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Qui thuận nhà Lê, làm quan đến chức Ngự sử.
CÁC KHOA THI TỪ 1616 – 1787
( NHÀ LÊ TRUNG HƯNG)
92. VŨ MIỄN (1553 – ?). Người xã Ngọc Chi huyện lang tài – nay thuộc xã Bình Định huyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. 64 tuổi đỗ Hội Nguyên Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Hoàng Định 17 (1616) đời Lê Kính Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Tử.
93. VŨ BẠT TỤY (1602 – ?). Người xã Mộ trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. Cha của ông Vũ Duy Đoán, ôngnội Vũ Duy Khuông, anh Vũ Cầu Hối, bá của Vũ Bật Hài. 33 tuổi đỗ Đình Nguyên, Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Giáp Tuất niên hiệu Đức Long 6 (1634) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Lại khoa Đô cấp sự trung. Khi mất được tặng Tự khanh, tước Huân trạch bá.
94. VŨ VINH TIẾN (1620 – ?). Người xã Phù Ủng, huyện Đường Hào – Nay là xã Phù ủng huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 21 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Dương Hòa 6 (1640) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tự khanh, tước Tử. Sau khi mất được tặng chức Binh bộ hữu thị Lang, tước Bá.
95. VŨ LƯƠNG (1606 – 1676). Người xã Mộ trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Là cháu huyền tôn của Vũu Hữu, cháu họ Vũ Thuần, cha của Vũ Đình Lâm, ông nội Vũ Đình Thiều, tăng tổ của Vũ Đình Lân. 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Phúc Thái 1 (1643) đời Lê Chân Tông. Làm quan đến chức Hình bộ Hữu thị Lang, tước Tử, thọ 71 tuổi, khi mất được tặng chức Binh bộ tả thị lang, tước Bá.
96. VŨ KIÊM (1615 – ?). Người xã Phủ lý huyện Đông Sơn – Nay là thôn Phủ lý Trung xã Thiệu Trung huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa. Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Phúc Thái 4 (1646) đời Lê ChânTông. Làm quan đến chức Tham chính Sơn Tây.
97. V Ũ TRÁC LẠC (1535 – ?). Người x ã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Nguyên quán xã Thổ Hòang huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 22 tuổi đỗ Đệ tam gi áp đ ồng Tiến s ĩ xuất thân khoa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đ ức (1556) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Nam.
98. VŨ ĐĂNG LONG (1635 – ?). Người xã Mộ trạch huyện Đường an. Nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đức 4 (1656) đờI Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Giám sát, sau khi mất được tặng chức Cấp – sự trung, tước Nam.
99. VŨ CÔNG LƯỢNG (1624 – ?). NgườI xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thông Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình gGang tỉnh Hải Dương. Em của Vũ Công Đạo, 33 tuổI đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khóa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đức 4 (1656) đờI Lê Thần Tông. Làmquan đếnchức Hình khoa Đô cấp sự Trung.
100. VŨ CẦU HỐI (1618 – ?) Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Vình Giang tỉnh HảI Dương. Em của Vũ Bạt Tụy, chú Vũ Duy Đoan và Vũ Bật Hài. 42 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Hợi niên hiệu Vĩnh Thọ 2 (1659) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tham chính, phạm tội phải đi đày.
101. VŨ BẬT HÀI (1629 – ?) Người xã Mộ Trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình An tỉnh HảI Dương. Sau đổi tên là Vũ Duy Hài, là con của Vũ Duy Quý, cháu của Vũ Bạt Tụy và Vũ Cầu Hối. 31 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ hợi niên hiệu Vĩnh Thọ 2 (1659) đời Lê Thần Tông. từng đi sứ sang nhà Thanh (1673) làm quan đến chức Lại bộ Tả thị lang, tước tử, về trí sĩ. Sau khi mất được tặng Lễ bộ Thượng thư, tước bá. Tác phẩm có Vũ tộc khoa họan phả.
102. VŨ CÔNG ĐẠO (1629- 1714) Người xã Mộ Trạch huyện đường An- Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Anh của Vũ Công Lượng. 31 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Hợi niên hiệu Vĩnh Thọ 2 (1659) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Đô ngự sử, Nhập thị kinh diên. Vì trái ý chúa, bị bãi chức (1683). Sau Trịnh căn nghĩ đến sự thẳng thắn của Công đạo, lại khởi dụng làm Hữu thị lang bộ Hình (1691), Hữu thị lang bộ Lại (Theo Đại việt sử ký lục biên). Được cử đi sứ Nhà Thanh (1673), khi về được thăng chức Công bộ Thượng thư, tước bá. Tác phẩm chỉ mới biết được có 3 bài thơ chép trong Tòan việt thi lục.
103. VŨ DUY ĐÓAN (1621 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Con của Vũ Bạt Tụy, cha Vũ Duy Khuông, cháu họ Vũ Cầu Hối, em họ Vũ Bật Hài. 21 tuổi thi Hương đỗ Giải Nguyên, 44 tuổi đỗ Hội nguyên đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp thìn niên hiệu Cảnh trị 2 (1664) đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Công bộ Thượng thư, tước Bá. Vì nói thẳng trái ý vua nên bị bãi chức. Khi mất, được tặng Hộ bộ Hữu thị lang.
104. VŨ CÔNG BÌNH (1540 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 25 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn niên hiệu Cảnh Trị 2 (1664) đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Hiến sứ.
105. VŨ ĐÌNH LÂM (1640 – 1707). Người xã Mộ Trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Là con của Vũ Lương, chú Vũ Đình Thiều, cháu tằng tôn Vũ Thuần. 31 tuổi đỗ đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hòang Giáp) khoa Canh Tuất niên hiệu Cảnh Trị 8 (1670) đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Lễ khoa cấp sự trung. Thọ 68 tuổi.
106. VŨ DUY KHUÔNG (1644 – ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Cháu nội của Vũ Bạt Tụy, con của Vũ Duy Đóan. 27 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất niên hiệu Cảnh Trị 8 (1670) đời Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Lễ khoa đô cấp sự trung. Sau khi mất được tặng chức tham chính, tước Nam. Vũ Duy Khuông tự Bách Am, tác phẩm hiện còn 8 bài thơ chép trong Tòan Việt thi lục.
107. VŨ ĐÌNH THIỀU (1658 – 1727). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Cháu nội của Vũ Lương, cha của Vũ Đình Ân. 23 tuổi đễ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thân niên hiệu Cảnh Trị 5 (1680) đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Công bộ cấp sự trung. Sau khi mất được tặng Đô cấp sự trung.
108. VŨ THẠNH (1664 – ?). Người xã Đan Luân huyện Đường An – Nay là thôn Đan Luân xã Nhân Quyền huyện Bình Giang tỉnh HảI Dương. Trú quán phường Bảo Thiên huyện Thọ Xương – Nay thuộc phường Hàng Vải quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Là em của Vũ Huyên, cha Vũ Huy. Thi hương đỗ Giải nguyên. 22 tuổi đỗ Đình Nguyên, đệnhất Giáp tiến sĩ cập đệ tam danh (Thám hoa) khoa Ất Sửu niên hiệu Chính Hòa 6 (1685) đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Thiêm đô ngự sử. Khi ông giữ chức Nội tán, tiết chế phủ chúa là Trịnh Bính thường hỏi ông về việc công ở bên ngòai. Ông là người ngay thẳng chất phác bèn đem việc người trong nội phủ thường xin xỏ, gởi gắm việc kiện tụng với Trịnh Bính. Trịnh Bính nói lại cho chúa biết, Trịnh Căn tức giận truy hỏi ông, đình thần nhân đó vu cho ông là nói xấu phủ Chúa, do đó ông bị bãi chức (1698). Ông về quê dạy học, học trò gần xa đến theo học có đến hàng ngàn. Sau lại được phục dụng thăng đến chức Tự khanh kiêm Giám thị trường Võ học. Sau kh mất, được tặng chức Tham chính. Tác phẩm hiện còn 24 bài thơ chữ Hán chép trong Tòan việt thi lục.
109. VŨ DUY DƯƠNG (1658 – ?) NgườI xã Thanh Tuyền huyện Nam Đường – Nay là xã Nam Thanh huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An. Thi hương đỗ Giải nguyên. 28 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sửu niên hiệu Chính Hòa 6 (1685) đờI Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Giám sát. Bị truất xuống Tư huấn.
110. VŨ TRỌNG TRÌNH (1639 – ?) Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đỗ khoa Sĩ Vọng. 47 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sửu niên hiệu Chính Hòa thứ 6 (1685) đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
111. VŨ CÔNG ĐẠT (1663 – ?) NgườI xã Thi Cừ huyện Đường An – Nay là thôn Tuyền Cừ xã Tân Hồng huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên. Thi hương đỗ Giải nguyên. 29 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Mùi niên hiệu Chính Hòa 12 (1691) đời Lê Hy Tông. Phạm lỗi bị thải hồi. Sau lại được triệu dụng làm đến chức Tham chính.
112. VŨ ĐÌNH ÂN (1680 – 1747). Người xã Mộ Trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Tằng tôn Vũ Lương, con Vũ Đình Thiều. 33 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Vĩnh Thịnh 8 (1712) đờI Lê Dụ Tông. Lúc đầu ông được bổ chức Đốc xuất sứ Tuyên Quang. Năm 1726 thăng Đông các hiệu thư, được phái lên biên giới đi cùng quan chức nhà Thanh xác định các cột mốc. về sau lần lượt thăng qua các chức : hữu thị lang, Hiệp thị bồi tụng, Lễ bộ Thượng thư, sau khi mất được tặng hàm Thái Bảo, thọ 68 tuổi.
113. VŨ HUYÊN (1670 – ?). Người xã Đan luân huyện Đường An – Nay là thôn Đan luân xã Nhân quyền huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Trú quán phường Bảo Thiên huyện Thọ Xương nay là phố hàng Vải quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Em của Vũ Thạnh, chú Vũ Huy. Thi hương đỗ Giải Nguyên, 43 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Vĩnh Trị 8 (1712) đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến chức Đông các Hiệu thư.
114. VŨ HUY (1686 – ?). Người xã Đan Luân huyện Đường An – Nay là thôn Đan Luân xã Nhân Quyền huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Trú quán phường Bảo thiên huyện Thọ Xương nay là phố Hàng Vải quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Con của Vũ Thạnh. Thi hương đỗ Tinh nguyên. 27 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Vĩnh Thịnh 8 (1712) đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến chức Hữu thị lang. mất trên đường đi sứ. Được tặng Hình bộ tả thị lang.
115. VŨ CÔNG TỂ (1687 – 17450. Người xã Hải Bối huyện Yên lãng – Nay là thôn Hải Bối xã Hải Bối huyện Đông Anh, Hà Nội. 32 tuổi đỗ Hội nguyên, Đình nguyên, đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ tam danh (Thám hoa) khoa mậu Tuất niên hiệu Vĩnh Thịnh 14 (1718) đời Lê Dụ Tông. Năm bảo Thái 7 (1726) ông giữ chức Bồi tụng, cùng Hồ Phi Tích lên biên giới Tuyên Quang hợp đồng với sứ thần nhà Thanh xem xét các đinh đường Quốc giới giữa 2 nước. Khi Trịnh Doanh chấp chính, ông được vào triều tham dự chính sự, thăng đến Tham tụng, Lại bộ Thượng thư, tước Lãng quận công. Sau khi mất được tặng hàm Thiếu bảo.
116. VŨ NHÂN CHIÊU (1688 – ?) Người xã Minh Lễ huyện Tứ kỳ – Nay là thôn Tri Lễ xã Hà thanh huyện Tứ kỳ tỉnh Hải Dương. Sau đổi tên là Vũ Nhân Trư. 34 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa tân Sửu niên hiệu Bảo Thái 2 (1721) đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến chức Thừa chi. Sau khi mất được tặng chức Công bộ Hữu thị lang, tước bá.
117. VŨ KIỀU (1695 – ?) Người xã Ngọ Dương huyện KimThành – Nay là thôn Ngọ Dương xã An Hòa huỵện An Hải, Hải Phòng. 27 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa tân Sửu niên hiệu Bảo Thái 2 (1721) đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến chức Thừa chính sự. Sau khi mất được tặng chức Hình bộ Hữu thị lang.
118. VŨ CÔNG TRẤN (1685 – 1755). Người xã ĐônThư huyện Thanh Oai – Nay là thôn Đôn Thư xã Kim Thư huyện Thanh Oai tỉnh Hà tây (Hà đông cũ). Trước đỗ khoa Sĩ vọng. 40 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa giáp Thìn niên hiệu Bảo thái 5 (1724) đời Lê Dụ Tông. Lại đỗ khoa Đông các năm Bảo Thái Mậu Thân (1728). Trong khỏang niên hiệu Long Đức (1732 – 1735), ông coi việc ở Công phiên, vì thẳng thắn xét kiện không hợp ý chúa nên bị Trịnh Giang bãi chức (1733). Ông là người trung thực, bướng, cứng cỏi, thẳng thắn nên bị kẻ quyền hành ghét, vì thế bị bãi chức nhưng cũng vì thế mà càng nổi tiếng. Trịnh Doanh lên cầm quyền rất trọng vọng ông, lại triệu ông ra làm việc. Năm 1748 ông cùng Hà tông Huân làm Chánh chưởng tả, hữu pháp ty. Trịnh Doanh thường bảo ông rằng : “Chức Pháp ty là tai mắt của vua, đời xưa đặt ra người giữ phép ở bên cạnh Vua là để nhờ vào uy phong của người ấy mà thi hành hiến pháp… người giữ chức đàn hặc mà lại tính cương trực đang làm Pháp ty bên cạnh ta. Phàm việc chính trị to lớn Nhà nuớc, người cùng với hai ban văn võ họp bàn. nếu thấy có việc gì hơn kém, nhẹ nặng chưa được công bằng, cho phép người được bàn luận cho sai đúng rồi làm sớ tâu lên”. Năm 1752, làm đề điệu trường thi Kinh Bắc. Năm 1754, được cử đi xem xét việc kiện tụng ở các địa phương. Khi giữ chức Bồi tụng Tả thị lang bộ Binh kiêm Đông các đại học sĩ, được ban tước Thư Trạch Hầu. 10/1755 ông mất, thọ 71 tuổi, được truy tặng hàm Thượng thư Bộ Binh, tước Quận công.
119. VŨ KHÂM THẬN (1703 – ?) Người xã Ngọc Lặc huyện Tứ kỳ – Nay là thôn Ngọc Lặc xã Ngọc Sơn huyện Tứ Kỳ tình Hải Dương. 25 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Bảo Thái 8 (1727) đời Lê Dụ Tông. Làm quan đếnchức Tham tụng. Ông được cử đi sứ sang nhà Thanh, khi về được thăng chức Bồi tụng Đô ngự sử, tước Ôn quận công. Sau khi mất được tặng hàm Thượng thư. Vũ Khâm Thận thông hiểu việc quân, nhiều lần lập công, được tham chính, tính tình khang khái, không a dua theo kẻ quyền quý, bị những người giữ chức vụ thời bấy giờ ganh ghét. Đang ở chức Thị lang bộ lại thì bị giáng, mãi sau khi được phục hồi trọng dụng mới được thăng chức Bồi tụng Đô ngự sử. Tác phẩm chỉ mới biết bài Tựa viết cho sách Chu dịch quốc âm ca quyết.
120. VŨ ĐÌNH DUNG (1699 – ?) Người phường Thịnh Quang huyện Quảng Đức – Nay thuộc phường Thích Quang quận Đống Đa, Hà Nội. Trú quán xã Phùng xá huyện Thạch Thất – nay là làng Bùng xã Phùng xá huyện Thạch Thất tỉnh Hà Tây (Sơn tây cũ). trước đỗ khoa Sĩ Vọng. 35 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức 2 (1733) đời Lê Thuần Tông. Làm quan đến chức hàn lâm viện Thừa chỉ, tước Phùng linh Bá, khi mất được tặng Hữu thị lang.
121. VŨ PHƯƠNG ĐỀ (1698 – ?) Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là Thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 39 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Vĩnh Hựu 2 (1736) đời Lê Ý Tông. Làm quan đến chức Đông các học sĩ. Tác phẩm có Công dư hiệp ký được nhiều người biết tiếng.
122. VŨ ĐÌNH QUYỀN (1710 – ?) Người phường Yên Thái huyện Quảng Đức – nay thuộc phường Bưởi quận Ba Đình , Hà Nội. 27 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Vĩnh Hựu 2 (1736) đời Lê Ý Tông. Làm quan đến chức Tư khanh, về trí sĩ.
123. VŨ DIỆM (1705 – ?) Người xã Thổ Vương huyện Thiên Lộc – nay là xã Vương Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Trước đỗ khoa Sĩ vọng. 35 tuổi đỗ Đình nguyên, đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hòang giáp) khoa Kỷ Mùi niên hiệu Vĩnh Hựu 5 (1739) đời Lê Ý Tông. Làm quan đến chức Hàn lâm thị thư. Sau khi mất được tặng chức Tự khanh tước bá.
124. VŨ TRẦN TỰ (1716 – ?) Người phường Thái Cực huyện Thọ Xương – Nay là phường Hàng Đào quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Trú quán xã Đan luân huyện Đường An – Nay là thôn Đan Loan xã Nhân Quyền huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đổi tên là Vũ Trần Thiệu. 24 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi niên hiệu Vĩnh Hựu 5 (1739) đời Lê Ý Tông. Hai lần đi sứ sang nhà Thanh. Làm quan đến chức Tả thị lang, được truy tặng Thượng thư.
125. VŨ MIÊN (? – 17820. Người xã Xuân lan huyện Lang tài – nay thuộc uyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. 31 tuổi đỗ Hội nguyên, đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Thìn niên hiệu Cảnh Hưng 9 (1848) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức hành tham tụng, tước Liên Khê hầu, Nhập thị bồi tụng, thư Lại bộ Tả thị lang kiêm Quốc tử giám Tế tửu, Quốc sử tổng tài. Năm 1782, ông ốm nặng khi đang giữ chức Hành tham tụng Tả thị lang bộ Binh, tước Liên khê hầu, Trịnh Sâm sai trung sứ đến thăm, hỏi những điều mà ông muốn nói, ông tự tay viết khải (thẳng thắn) khuyên Trịnh sâm không nên lập con thứ bỏ con trưởng, họa họan không lường trước được, viết xong ông mất, thọ 65 tuổi được truy tặng hàm Thượng thư, tên thụy là Ôn Cẩn. tác phẩm có ĐạI Việt lịch triều đăng khoa lục (đồng phiên khảo cùng Phan Trọng Phiên, Uông Sĩ lãng).
126. VŨ HUY ĐĨNH (1730 – 1789). Người xã Mộ trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 25 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu cảnh Hưng 15 (1754) đời Lê Hiến Tông. Ông từng được cử đi sứ. Làm quan đến chức Thừa chính sử, Lễ bộ Hữu thị lang, tước Hồng Trạch Hầu. Vũ Huy Đĩnh tự Ôn Kỳ, hiệu Di Hiên, hiện có bản chép thơ đi sứ và mấy công trình biên khảo có ghi tên ông nhưng cần dược nghiên cứu thêm về mặt văn bản học.
127. VŨ CƠ (1736 – ?) Người xã Ngọc Lặc huyện Tứ Kỳ – nay là Thôn Ngọc Lặc xã Ngọc Sơn huỵện Tứ Lộc tỉnh HảI Dương. Con của Vũ Khâm Thân (Lân). 28 tuổi đỗ Đình nguyên đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Cảnh Hưng 24 (1763) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức hàn Lâm hiệu lý, Trấn thủ lạng Sơn, mất tại chức.
128. VŨ HUY DIỆM (1737 – ?) Người xã Hoa Đường huyện Đường An – Nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Khang huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Thi hương đỗ Giải Nguyên. 36 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Cảnh Hưng 33 (1772) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm viện thị chế, thụ Hiến sát sứ.
129. VŨ HUY TRÁC (1730 – ?) NgườI xã Lộng Điền huyện ĐạI An – nay là thôn Lộng Điền xã Nghĩa Đồng huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. 43 tuổI đỗ dệtam giáp đồng Tiến sĩ xuất thânkhoa Nhâm Thìn niên hiệu Cảnh Hưng 33 (1772) đờI Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức H2n lâm viện thị giảng,Lễ bộ tả thị lang kiêm Quốc tử giám Tư nghiệp.
130. VŨ DẦN LƯỢNG (1746 – ?) Người phường Yên Thái huyện Quảng Đức – Nay thuộc phường Bưởi quận Ba Đình, Hà Nội. 34 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Hợi niên hiệu Cảnh Hưng 40 (1779) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm viện hiệu thảo, Đốc đồng Sơn tây.
131. VŨ TRỌNG TỬ (1750 – ?) Người phường Yên Thái huyện Quảng đức – nay thuộc phường Bưởi quận Ba Đình , Hà Nội (có sách chép là Vũ Đình Tứ) Trước làm quan Tri huyện, đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Chiêu Thống 1 (1787) đời Lê Mẫn Đế.
CÁC KHOA THI TỪ 1822 – 1919
(NHÀ NGUYỄN)
132. VŨ ĐỨC KHUÊ (1793 – ?) Người xã Hoa Đường huyện Đường An tỉnh Hải Dương – Nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Khang huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, anh của Vũ Công Nho. Cử nhân khoa Tân Tỵ (1821). 30 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Ngọ niên hiệu Minh Mệnh 3 (1822) làm quan đến chức Hộ bộ tham tri, giáng xuống tư vụ. Khi mất được tặng chức Lang trung; lúc đầu được bổ chức Đốc học Quảng Bình sau được điều về kinh giữ chức Hàn lâm viện Thi độc học sĩ; được cử làm phó sứ sang nhà Thanh. Khi quân pháp chiếm đất Nam kỳ ông hăng hái mộ quân nghĩa dũng đến quận thứ Biên Hòa trợ lực với Hiệp tán quân vụ Thân Văn Nhiếp. Khi Biên Hòa thất thủ, ông cùng Tuần phủ Gia định Đỗ Quang. Lãnh binh Trương Định, Bố chánh Đỗ Thúc Tĩnh… bị bắt đưa đi hiệu lực. Sau ông lại trốn về Gia định chiêu tập nghĩa binh chống Pháp, ông được thăng chức Hồng lô tự khanh, điều đi làm tuyên phủ xứ Phú Yên rồI được điều về kinh làm Biện lý Hình bộ tư sự vụ. Sau được điều làm Hộ lý tuần phủ Quảng yên. tử trận, được tặng chức Bố chánh Quảng yên.
133. VŨ TÔNG PHAN (1804 – ?) NgườI thôn Tự Tháp huyện Thọ Xương phủ Phụng thiên Bắc Thành – nay là Hàng Trống quận Hòan Kiếm Hà Nội. Nguyên quán xã Hoa đường huyện Đường An,nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Khang huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Bia Tiến sĩ (ở Huế) vì lệ kiêng húy, bỏ chữ Tông, chi ghi Vũ Phan. Cử nhân khoa Ất Dậu (1825). 23 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Minh Mệnh 7 (1826). Sau khi đỗ ông được bổ chức Tham hiệp rồi bị giáng xuống Đốc học Bắc Ninh. Sau ông cáo quan về nhà mở trường dạy học, học trò nhiều người thành đạt.
134. VŨ THỜI MẪN (1795 – ?) Người xã Hội Thống huyện Nghi Xuân tỉnh Nghệ an – nay là xã Xuân hội huyện Nghi xuân tỉnh Hà Tĩnh. Vì kiêng húy của vua Tự Đức đã đổi tên là Vũ Đức Mẫn. Cử nhân khoa Ất Dậu (1825). 32 tuổi đổ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Minh Mệnh 7 (1826). Làm quan đến chức Bố chánh, bị cách chức.
135. VŨ CÔNG ĐỘ (1805 – ?) Người xã Vị Hòang huyện Mỹ Lộc tỉnh nam Định – nay là phường Vị Hòang TP. Nam Định tỉnh Nam Định. Sau khi đỗ Giám sinh, năm 28 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Minh Mệnh 13 (1832). Làm quan đến chức Thái bộc Tự khanh quyền Bố chánh Thái Nguyên.
136. VŨ NGỌC GIẢ (1795 – ?) Người xã Việt Yên Hạ huyện La Sơn tỉnh Hà Tĩnh – Nay thuộc xã Đức Châu huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Đổi tên là Vũ Văn Bản, ông nội của Vũ Văn Thiện. Cử nhân khoa Giáp Ngọ (1834), năm 41 tuổi đỗ Phó bảng khoa Ất Mùi niên hiệu Minh mệnh 16 (1835). Làm quan đến chức Hàn lâm viện tu sọan. Sau khi mất được tặng hàm Trước tác.
137. VŨ VĂN LÝ (1804 – ?) Người xã Vĩnh Trụ huyện Nam Xương tỉnh Hà NộI – nay là thị trấn Vĩnh Trụ huyện Lý Nhân tỉnh Hà nam. Cha của Vũ Văn Nghi, Vũ Văn Bảo. Cử nhân năm Canh Tý (1840). 33 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu niên hiệu Thiệu Trị (1841). Làm quan đến chức tế tửu Quốc tử giám.
138. VŨ TÁ AN. NgườI xã Thổ Khối huyện Gia lâm tỉnh Bắc Ninh – Nay là thôn Thổ Khối xã Cự Khối huyện Gia Lâm TP. Hà Nội. Có sách ghi là Vũ Bá An. Cử nhân khoa Canh Tý (1840). Đỗ Phó bảng khoa Tân Sửu niên hiệu Thiệu Trị 1 (1841). Làm quan đến chức Đồng tri phủ.
139. VŨ NGUYÊN DINH (? – 1858). Người xã Thanh Viên huyện Quỳnh lưu tỉnh Nghệ An. Cử nhân khoa Canh Tý (1840). Thi Hội hai trường được 10 điểm, đỗ Phó bảng khoa Tân Sửu niên hiệu Thiệu trị 1 (1841). Nguyên khoa Đinh Dậu niên hiệu Minh Mệnh được ban ơn lấy thêm đến khoa này thi Hội đỗ mới được thực thụ Cử nhân. Lúc đầu được bổ chức Hàn lâm viện hiệu thảo, sau điều bổ làm tri phủ Thiên Phúc. Năm Thiệu Trị 7 (1847) về kinh làm Giám sát ngự sử. Năm Tự Đức 1 (1848) chuyển làm Lễ khoa Chưởng ấn cấp tự trung. Thường cùng Ngự sử Nguyễn Cư, dâng sớ tâu trình về việc đói kém của các hạt Thừa Thiên, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An. Năm Tự Đức 8 (1855) làm Án sát sứ Gia Định. Ba năm sau mất tại lị sở
140. VŨ VĂN TUẤN (1806 – ?) Người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm tỉnh Bắc Ninh – Nay là thôn bát Tràng xã bát Tràng huyện Gia Lâm TP. Hà Nội. Cử nhân khoa Đinh Dậu (1837). 38 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ân khoa Quý Mão niên hiệu Thiệu Trị 3 (1843). Sau khi thi đỗ được bổ chức Hàn lâm viện Biên tu rồi đổi làm Tri phủ hà Trung. Năm Tự Đức 1 (1848) được sung là Phó sứ trong đòan sứ bộ do Phan Huy Vịnh là Chánh Sứ sang Nhà Thanh. Khi trở về được Vua Tự Đức ban cho 7 bài thơ ngự chế. Năm Tự Đức 10 (1857) được bổ chức làm Án sát Hưng Hóa hàm Thị giảng học sĩ. Khi mất, được truy tặng chức hàm Thị độc.
141. VŨ DIỆM. Người xã Lộng Điền huyện Đại An tỉnh Nam Định. Cử nhân khoa Quý Mão (1843). Phó bảng khoa Giáp Thìn niên hiệu Thiệu Trị 4 (1844). Làm quan đến chức Bố chánh Hải Dương, bị ốm xin về nghỉ.
142. VÕ DUY THÀNH. NgườI xã Đại An huyện Chương Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi – nay là xã Đại An (cũ) huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi. Em của Võ Duy Ninh. Cử nhân khoa Canh Tý (1840). Phó bảng khoa Giáp Thìn niên hiệu Thiệu Trị 4 (1844).
143. VÕ VĂN HIỆU (1811 – ?) Người xã Kiên Hạnh huyện Tuy Viễn tỉnh Bình Định – Nay thuộc huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định. Đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Thiệu trị 7 (1847). Làm quan đến chức Tri phủ.
144. VŨ XUÂN XÁN (1821 – ?) Người xã Hòa Luật huyện Lệ Thủy – Nay là thôn Hòa Luật xã Hưng Thủy huyện Lệ Ninh tỉnh Quảng Bình. Cử nhân khoa Đinh Mùi (1847). 28 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Ân khoa mậu Thân niên hiệu Tự Đức 1 (1848). Làm quan Thái thường tự Thiếu khanh, Tham biện các vụ, Thị độc học sĩ. Khi mất được tặng Lại bộ Thị Lang.
145. VŨ ĐĂNG XUÂN. NgườI xã Phố thị huyện Lể Dương tỉnh Quảng Nam – nay thuộc huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam sau đổI tên là Vũ Tiến Tiếu. Cử nhân khoa Bính Ngọ (1846). Phó bảng khoa Kỷ Dậu niên hiệu Tự Đức 2 (1849). Làm quan Án sát Hà nộI, sung hiệu lục tán tương quân thứ, Tử Tiết, được tặng hàm Thị giảng học sĩ.
146. VŨ TỬ VĂN. Người xã nại Cửu, huyện Đăng Xương, tỉnh Quảng Trị – nay là phường Nại Cửu, thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. Tên cũ là Vũ Văn Thọ. Cử nhân khoa Mậu Thân (1848). Phó bảng khóa Tân Hợi, niên hiệu Tự Đức 4 (1851). Làm quan trải các chức Tư nghiệp Quốc tử giám, Sử quan Tòan tu. Được về hưu trí.
147. VŨ DUY THANH (1811 – 1863). Người xã Kim Bồng huyện Yên Khánh – Nay là thôn Vân Bồng xã Khánh Hải huyện Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Cử nhân khoa Quý Mão (1843). Năm 41 tuổi đỗ Phó bảng khoa Tân Hợi (1851). Cùng năm đỗ Bác học hòanh tài đệ nhất giáp Cát sĩ cập đệ đệ nhị danh (Bảng nhãn), chế khoa Cát sĩ năm Tân Hợi niên hiệu Tự Đức 4 (1851). Sau khi thi đỗ được bổ chức Hàn Lâm viện Thị Độc, Quốc tử giám Tư nghiệp, thăng Tế tửu. Vũ Duy Khanh tự Trừng Phú, hiệu Bồng Châu. Tác phẩm có Bồng Châu thi văn tập, Trừng phú thi tập, Bồng Châu tạp thảo…
148. VŨ HUY DỰC (1798 – 1872). Người xã Quảng lâm huyện Quế Dương tỉnh Bắc Ninh – Nay thuộc thôn Quảng Lâm xã Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Hà Bắc (Bắc Ninh + Bắc Giang). Sinh năm Mậu Ngọ, 54 tuổI đỗ Phó bảng khoa Tân Hợi (1851). Cùng năm đó đỗ Bác học hòanh tài đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) chế khoa Cát sĩ năm Tân Hợi niên hiệu Tự Đức 4 (1851). Làm quan đến chức tế tửu. Trước khi thi đỗ ông làm Huấn đạo huyện Thanh Ba. Sau khi thi đỗ được bổ Hàn Lâm viện Thị giảng sung Kinh diên Khởi cư chú, lĩnh Đốc học Hà nội. Năm Tự Đức 12 (1859) được điều về kinh giữ chức Tế tửu Quốc tử giám, sung Sứ quán tòan tu, về trí sĩ mất tại quê nhà, thọ 75 tuổi.
149. VŨ KHẮC BÍ (1824 – ?) NgườI xã Việt Yên huyện La Sơn – Nay thuộc xã Đức Yên huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Con của Vũ Khắc Kiệm. Cử nhân khoa Mậu Thân (1848). 30 tuổi đỗ phó bảng khoa Quý Sửu niên hiệu Tự Đức 6 (1853). Nguyên thi Hội, cả ba kỳ ông thuộc hạng Trúng cách, đến kỳ phúc hạch bài văn sách “Tam tỉnh phân hợp” (bàn về việc chia hay gộp ba tỉnh Hà Tĩnh, Ninh Bình, Phú Yên), bài làm của ông trái ý Vua nên bị tụt xuống Phó bảng. Làm quan Phủ Thừa Thiên. Sau do việc Đòan Trưng, Đòan Trực coi việc xây lăng vạn niên, tụ họp dân chúng chống lại quân triều đình, ông liên đới bị cách chức. Sau được phục chức Đốc học Nghệ An.
150. VŨ DUY HUYẾN (1835 – ?) Người xã Đại Đồng huyện Thạch Thất – Nay là thôn Đại Đồng xã Đại Đồng huyện Thạch Thất tỉnh Sơn Tây. Cử nhân khoa Tân Dậu (1861). 28 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Tự Dức 15 (1862). Bố chánh Thái Nguyên, bị cách, sau khôi phục hàm Hồng lô tự thiếu khanh.
151. VŨ TRỪ (1842 – ?) Người xã Ngọc quan huyện Lang Tài tỉnh Bắc Ninh – Nay thuộc xã Lâm Thao huyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. Đổi tên là Vũ Giác, cháu của Vũ Cầu. Cử nhân khoa Giáp Tý (1864). 24 tuổi đỗ Phó bảng khoa Ất Sửu niên hiệu Tự Đức 18 (1865). Sau khi thi đỗ được bổ chức Bố chánh Thái Nguyên.
152. VŨ NHỰ (1840 – 1886). Người phường Kim Cổ huyện Thọ Xương – Nay thuộc quận Hòan Kiếm TP Hà Nội. Cử nhân khoa Tân Dậu (1861). 29 tuổi đỗ Đình nguyên đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hòang giáp) khoa Mậu Thìn niên hiệu Tự Đức 21 (1868). Trước ông làm Tri phủ Từ Sơn, sau được bổ chức Đốc học Hà Nội. Học trò của ông thường có kiến thức uyên bác, thường đỗ đầu trong các kỳ thi. Ông được đặc cách thăng hàm Quang lộic tự khanh. 1882 khi quân Pháp sắp đánh thành Hà Nội lần thứ 2 triều đình bổ ông làm Hương biện tỉnh vụ lĩnh chức Tuần phủ. Năm Tự Đức 36 (1883) được điều về kinh thăng hàm Hàn lâm Trực học sĩ, sung chức sử quán Tòan tu. Năm Đồng Khánh 1 (1886) thăng hàm Lễ bộ Tham tri.
153. VŨ DUY TUÂN (1840 – ?) Người xã Lạc Tràng huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nội – Nay là thôn Lạc Tràng xã Lam Hạ huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Cử nhân khoa Đinh Mão (1867). 29 tuổi đỗ Hội nguyên, Phó bảng khoa Mậu Thìn niên hiệu Tự Đức 21 (1868). Làm quan Ngự sử, bị giáng, sau phục chức Tri huyện Cẩm Khê, cáo quan về nghỉ.
154. VŨ VĂN BÁO (1841 – ?) ngườI xã Vĩnh Trụ huyện Nam Xương tỉnh Hà Nội – Nay là thị trấn Vĩnh trụ huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. Con của Vũ Văn Lý, anh của Vũ Văn Nghi. Cử nhân khoa Đinh Mão (1867). 28 tuổi đỗ Phó bảng khoa Mậu Thìn niên hiệu Tự Đức 21 (1868). Làm quan trải các chức Tổng đốc Định An, Tam Tuyên, Phó Sứ bộ sang Pháp. Sau về quê bị nghĩa quân chống Pháp ở Nam Định giết.
155. VŨ DUY VĨ (1835 – ?) Người Bài Nhiêm huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nội – Nay thuộc xã Bạch Thương huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Cử nhân khoa Giáp Tý (1864). 35 tuổi đỗ Phó bảng khoa Kỷ Tỵ niên hiệu Tự Đức 22 (1869). Làm quan Án sát Quảng bình, sung Trường vụ Thừa Thiên, khi về lỵ sở, không phục mệnh Vua nên bị cách, sau phục chức Điển tịch.
156. VŨ HỮU LỢI (1836 – ?) Người xã Dao Cù huyện Nam Chân tỉnh Nam Định – Nay là thôn Dao Cù xã Đông Sơn huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. Sau đổi tên là Vũ Ngọc Tuân, Cử nhân khoa Canh Ngọ (1870). 40 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất hợi niên hiệu Tự Đức 28 (1875). Thuộc lực lượng Cần Vương chống Pháp.
157. VŨ TUẤN (1825 – ?) người xã Hữu Can Lộc huyện Can Lộc – Nay là xã Can lộc huyện Thiên lộc tỉnh Hà Tĩnh. Có tú tài, được chọn vào học ở Giám. 55 tuổI đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Mão niên hiệu Tự Đức 32 (1879). Tri phủ Thuận Thành.
158. VÕ SĨ (1849 – ?)người xã Niêm Phù huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên – Nay là thôn Niêm Phù xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên – Huế. Cử nhân khoa Mậu Tý (1888). 41 tuổi đỗ Phó bảng khoa Kỷ sửu niên hiệu Thành Thái 1 (1889). Tri huyện Mộ Đức.
159. VŨ PHẠM HÀM (1864 – 1906) Người xã Đôn Thư huyện Thanh Oai tỉnh Hà Nội – Nay là thôn Đôn Thư xã Kim Thư huyện Thanh Oai tỉnh Hà Đông. Giải nguyên khoa Giáp Thân (1884). 29 tuổi đỗ Hội nguyên và Đình nguyên đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám khoa) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Thành Thái 4 (1892). Đốc học Hà Nội hàm Quang lộc tự thiếu khanh kiêm chức Đồng Văn quán (tức Báo quán Đồng Văn). Vũ Phạm Hàm tự Mộng Hải, hiệu Thư Trì. Tác phẩm có Thư Trì thi tập, Tập đường thuật hòai.
160. VŨ THIỆN ĐỄ (1854 – ?) Người xã Bách Cốc huyện Vụ Bản – Nay là thôn Bách Cốc xã Thành lợi huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Cử nhân khoa Tân Mão (1891). 39 tuổi đỗ Phó bảng khoa Nhâm thìn niên hiệu Thành Thái 4 (1892) Tri phủ Thanh Hà.
161. VŨ TUÂN (1875 – ?) người thôn Lương Ngọc xã Lăng An tỉnh Hải Dương – Nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Khang huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên. Cử nhân khoa Canh Tý (1900). 27 tuổi đỗ Phó Bảng khoa Tân Sửu niên hiệu Thành Thái 13 (1901).
162. VŨ VĨ (1866 – ?) Người xã An Phú huyện Lễ Dương tỉnh Quảng Nam – Nay là thôn An Phú xã Chiêu Đàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng nam. 36 tuổi đỗ phó bảng khoa Tân Sử niên hiệu Thành Thái 13 (1901) Tri huyện Quỳnh Lưu.
163. VŨ HÀNH (1882 – ?) Người xã Long Phước huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. Nay là thôn Long Phước xã Duy Phước huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. Cử nhân khoa Quý Mão (1903). 29 tuổI đỗ Phó bảng khoa Canh Tuất niên hiệu Duy Tân 4 (1910). Tri phủ Hàm Thuận.
164. VŨ NHI CÁT (1885 – ?) Người xã Trúc Lâm huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên. Cử nhân khoa Quý Mão (1903). 29 tuổi đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Duy Tân 7 (1913). Lang trung bộ Học.
165. VŨ XUÂN TÂM (1872 – ?) Người xã Định Hướng huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. Cử nhân khoa Kỷ Dậu (1909). 42 tuổi đỗ Phó Bảng khoa Quý Sửu niên hiệu Duy Tân 7 (1913).
166. VŨ KHẮC TRIỂN (1883 – ?) Người xã Mỹ Lộc huyện Phong Phú tỉnh Quảng Bình – Nay là hai thôn Lộc Phượng, Lộc Hạ xã An Thủy huyện Lệ Ninh tỉnh Quảng Bình. Cử nhân khoa Nhâm Tý (1912). 37 tuổI đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu KghảI Định 4 (1919). Tri phủ Đồng Xuân (Quảng Nam).